TRUNG TÂM PHÂN TÍCH THÍ NGHIỆM

    1. Khái quát quá trình xây dựng và phát triển Trung tâm Phân tích Thí nghiệm
    Năm 1962: Bộ phận phân tích mẫu Trọng sa được thành lập tại Đoàn 20.
    Năm 1965: Tổ Trọng sa được xây dựng thành Phòng Thí nghiệm.
    Năm 1970: Phòng Phân tích được thành lập trên cơ sở sáp nhập Phòng Thí nghiệm và Phòng Khoáng thạch.
    Từ năm 1989 đến 22/7/2011: là Xí nghiệp Phân tích Thí nghiệm hoặc Phòng Phân tích Thí nghiệm.
    Từ 22/7/2011 đến nay: Trung tâm Phân tích Thí nghiệm.

      2. Chức năng, nhiệm vụ và tính chất hoạt động
    Trung tâm Phân tích Thí nghiệm là đơn vị trực thuộc Liên đoàn Bản đồ Địa chất miền Bắc, có chức năng thực hiện các nhiệm vụ gia công, phân tích mẫu Thạch học, Khoáng tướng, Trọng sa, Hoá, Trầm tích phục vụ công tác đo vẽ lập bản đồ địa chất và điều tra khoáng sản của Liên đoàn, phục vụ phát triển kinh tế - xã hội và dân sinh.
    Trung tâm có Phòng VILASS 577 –  phân tích hoá.
    Trung tâm Phân tích Thí nghiệm có trụ sở tại xã Tân Quang, huyện Văn Lâm, tỉnh Hưng Yên.
    3. Cơ cấu tổ chức
    Cơ cấu tổ chức của Trung tâm gồm:
    - Tổ hành chính;
    - Tổ Trọng sa;
    - Tổ Thạch học - Khoáng tướng;
    - Tổ Hóa;
    - Tổ Gia công - Phân loại - Trầm tích.
    4. Các lĩnh vực gia công, phân tích mẫu
    4.1 Gia công – phân loại mẫu
    - Gia công mẫu Trọng sa nhân tạo.
    - Gia công mẫu Hóa.
    - Mài mẫu Thạch học - Khoáng tướng.
    - Phân loại mẫu.
    4.2 Phân tích mẫu
    * Phân tích hóa: theo tiêu chuần cơ sở (TCCS) đã đăng ký Vilass 577 với 12 chỉ tiêu của mẫu silicat, mẫu đá vôi và mẫu bauxit. Ngoài ra, còn các chỉ tiêu khác phân tích theo tiêu chuẩn Việt Nam (TCVN), tiêu chuẩn ngành (TCN):
    - Đo độ Eh, pH của mẫu đất.
    - Xác định độ thu hồi qua rây 0,21mm của kaolin. 

  

Ảnh: Phân tích mẫu hóa

    * Phân tích Trọng sa: gồm phân tích Trọng sa nhân tạo và Trọng sa thiên nhiên; mỗi loại đều có phân tích toàn phần và phân tích yêu cầu.
    Đối với mỗi loại mẫu phân tích Trọng sa đều có những yêu cầu chi tiết cần thực hiện trong quy trình phân tích mẫu.


    Ảnh: Phân tích mẫu Trọng sa

   * Mẫu Trầm tích (độ hạt): áp dụng cho việc gia công và phân tích các mẫu trầm tích Đệ tứ, vỏ phong hóa bở rời. Mẫu độ hạt được phân tích bằng bộ rây và Pipet.


   Ảnh: Phân tích mẫu Độ hạt trầm tích

   * Phân tích Thạch học:
   - Phân tích lát mỏng sơ bộ:
   - Phân tích lát mỏng chi tiết:
   * Phân tích Khoáng tướng: phục vụ nghiên cứu khoáng sản


   Ảnh: Phân tích mẫu thạch học, Khoáng tướng

    5. Những thiết bị chủ yếu của Trung tâm và lĩnh vực sử dụng
    1    Kính hiển vi soi nổi + máy tính và máy ảnh - Phân tích mẫu trọng sa      
    2    Kính hiển vi phân cực + máy tính và máy ảnh + phần mềm sử lý ảnh -  Phân tích mẫu thạch học + khoáng tướng      
   3    Máy nghiền thô - Gia công mẫu      
   4    Máy nghiền tinh - Gia công mẫu      
   5    Lò nung  - Phân tích mẫu hoá      
   6    Tủ sấy - Phân tích mẫu hoá      
   7    Kính hiển vi phân cực 200Pol - Phân tích mẫu trọng sa      
   8    Cân kỹ thuật TE.412 - Phân tích mẫu hoá        
   9    Cân kỹ thuật TE.412 - Gia công mẫu trọng sa      
   10    Cân phân tích ED.124 -Cân mẫu trọng sa, vàng      
   11    Máy nén khí AB300-850F -  Gia công mẫu      
   12    Máy cưa đá 112HS - Gia công mẫu      
   13    Máy mài đá A.9020 - Gia công mẫu      
   14    Máy so màu cầm tay - Phân tích Hoá      
   15    Quang kế ngọn lửa - Phân tích Hoá      
   16    Máy tuyển từ - Gia công mẫu     
    6. Kết quả hoạt động chủ yếu của Trung tâm
    Từ khi được thành lập đến nay, Trung tâm Phân tích Thí nghiệm luôn hoàn thành tốt mọi nhiệm vụ được giao. Kết quả phân tích mẫu các loại của Trung tâm đã góp phần không nhỏ trong việc hoàn thành các đề án, nhiệm vụ sản xuất của Liên đoàn. Có khá nhiều phát hiện mới về địa chất và khoáng sản có phần đóng góp không nhỏ của công tác phân tích thí nghiệm.
    Ngoài công việc chủ yếu là gia công, phân tích mẫu, Trung tâm còn thực hiện các đề tài khoa học – công nghệ, dịch sách về phương pháp phân tích mẫu... Có thể nêu một số công trình tiêu biểu:
    - Báo cáo bộ mẫu khoáng vật trọng sa miền Bắc Việt nam (Đề tài nghiên cứu khoa học – công nghệ cấp Nhà nước, 1981);
    - Báo cáo đặc điểm khoáng vật bộ mẫu khoáng vật trọng sa Việt Nam (Đề tài nghiên cứu khoa học – công nghệ cấp Nhà nước, 1985);
    - Phương pháp hóa xác định khoáng vật trọng sa (tài liệu dịch, 1974);
    - Khoáng vật học sa khoáng - phần mô tả khoáng vật (tài liệu dịch, 2002).
    Phần thưởng: nhiều Bằng khen, Giấy khen cho tập thể và cá nhân:
    Năm 1974: Giấy khen của Cục Bản đồ địa chất.
    Năm 1976: Bằng khen của BCH Công đoàn Địa chất Việt Nam.
    Năm 1977: - Bằng khen của Chính phủ.
                   - Giấy khen của BCH Công đoàn cơ quan Tổng cục Địa chất.
    Năm 1980: - Bằng khen của Chính phủ.
                    - Bằng khen của BCH Công đoàn Địa chất Việt Nam.
                    - Bằng khen của Tổng cục địa chất.
    Năm 2005: Bằng khen của BCH Công đoàn Cục Địa chất và Khoáng sản Việt Nam.

    Năm 2009: - Giấy khen của BCH Công đoàn Cục địa chất và Khoáng sản Việt Nam.
                    - Giấy khen của Huyện ủy Văn Lâm.

    KS. Trần Thị Oanh – Giám đốc Trung tâm.

Hỗ trợ trực tuyến